Giới thiệu
Tiêu chẩn vải địa kỹ thuật nào ? TCVN hay ASTM ?
Hưng Phú xin trở lại với chuyên trang Địa kỹ thuật môi trường, những tài liệu mà Hưng Phú đăng tải sau đây giúp các bạn hoặc quý khách hàng có thể chọn lựa cho mình các giải pháp tích hợp cho từng dự án cụ thể khác nhau về Vải địa kỹ thuật.
Như giới thiệu về lĩnh vực Kinh doanh Vải địa kỹ thuật dệt và vải địa kỹ thuật không dệt, Hưng Phú có kinh nghiệm cung cấp các loại vải này trong 15 năm, cho các công trình cải tạo nền đất yếu như cầu cảng, đường cao tốc, và các dự án dân sinh, từ miền Trung đến Tây Nam Bộ.
Các nhà sản xuất trong nước hiện nay đã có vài đơn vị sản xuất được Vải địa kỹ thuật dệt như vải địa GET của công ty Vải địa kỹ thuật Việt Nam, vải địa kỹ thuật dệt PP, vải địa kỹ thuật không dệt của công ty Nguyên Đức…
Thông thường chỉ tiêu thí nghiệm của các nhà sản xuất trong nước ít khi đạt đến các chỉ tiêu thí nghiệm ASTM chuẩn quốc tế cho các dự án trọng điểm Quốc gia, nhất là các dự án có tham gia của các nhà thầu nước ngoài, việc này khá khắt khe trong vấn đề chọn lựa nhà cung cấp.
Hưng Phú từng nhập khẩu vải địa kỹ thuật dệt cường độ cao cho các dự án đó, và thông thường những chỉ tiêu đó bao giờ cũng vượt quá sự mong đợi của khách hàng.
Tiêu chuẩn vải địa kỹ thuật theo TCVN 8871 & TCVN 9844
Tiêu chẩn vải địa kỹ thuật cũng không phải nói lên tất cả nếu bạn đem so sánh với thí nghiệm theo bộ tiêu chuẩn ASTM và TCVN. Nói thí dụ về tiêu chẩn Quốc gia TCVN 8871:2011 về phương pháp thử không khác nhau lắm so với bộ tiêu chuẩn TCVN 9844:2013 về phương pháp nghiệm thu trong thi công.
Tiêu chuẩn vải địa kỹ thuật này còn bổ sung thêm từ bộ tiêu chuẩn ASTM Quốc tế như ASTM D4355 Thử nghiệm vải địa kỹ thuật dưới tác động của ánh sáng, độ ẩm và hơi nóng. ASTM D4491 Phương pháp xác định khả năng thấm đứng Permittivity. Và các tiêu chuẩn như ASTM D4595, ASTM D4716.
Tiêu chuẩn vải địa kỹ thuật TCVN 9844:2013
Trước khi đi vào bộ tiêu chẩn này, xin mời các bạn xem lại phạm vi ứng dụng của các loại vải địa kỹ thuật bao gồm Vải địa kỹ thuật dệt, vải địa kỹ thuật không dệt, vải địa kỹ thuật phức hợp.
Riêng vải địa kỹ thuật Phức hợp, là một loại vật liệu mà hiện nay ở thị trường Việt Nam ít sử dụng chúng do độ phức tạp trong sản xuất, sức tiêu thụ ở thị trường nội địa yếu nên các nhà cung cấp và nhà sản xuất ít chú tâm đến, hoặc chỉ nhập khẩu khi có các dự án yêu cầu.
Tiêu chuẩn TCVN 9844:2013
TCVN 9844 : 2013 được xây dựng trên cơ sở tham khảo 22 TCN 248-98 Vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu – Tiêu chuẩn thiết kế, thi công và nghiệm thu. TCVN 9844 : 2013 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
YÊU CẦU THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU VẢI ĐỊA KỸ THUẬT TRONG XÂY DỰNG NỀN ĐẮP TRÊN ĐẤT YẾU
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn vải địa kỹ thuật này quy định các yêu cầu về tính toán thiết kế, công nghệ thi công, kiểm tra và nghiệm thu vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đường đắp trên đất yếu với các chức năng chính của vải địa kỹ thuật như sau:
– Cốt gia cường tăng ổn định chống trượt.
Các thông số của chỉ tiêu vải địa kỹ thuật trong thí nghiệm
Tham khảo thêm bộ tiêu chuẩn này
Trong khuôn khổ của bài viết, Hưng Phú xin giới thiệu sơ qua vài tên gọi và các đơn vị thường dùng trong tiêu chẩn vải địa kỹ thuật, cũng như các thông số kỹ thuật thí nghiệm. Quý bạn và khách hàng có thể tham khảo thêm ở đây:Tên gọi
Yêu cầu của vải địa kỹ thuật gia cường:
Các chỉ tiêu thử nghiệm | Mức | Phương pháp thử |
Cường độ kéo, kN/m, không nhỏ hơn | Fmax tính toán theo công thức (2) | ASTM D4595 |
Độ bền kháng tia cực tím 500 h, %, không nhỏ hơn | 70 | ASTM D4355 |
Kích thước lỗ biểu kiến O95 |
≤ 0,43 với đất có d15 > 0,075 mm ≤ 0,25 với đất có d50 ≥ 0,075 mm ≥ d15 ≤ 0,22 với đất có d50 < 0,075 mm |
TCVN 8871-6 |
Độ thấm đơn vị, s-1, không nhỏ hơn | 0,02 | ASTM D4491 |
Đơn vị
Thông thường các đơn vị đo trong chỉ tiêu vải địa kỹ thuật, lưới thép rọ đá, lưới địa kỹ thuật hoặc bấc thấm, đều được xác định bằng kN/m. Các hệ số thường được định nghĩa gắn liền với mỗi loại vật liệu khác nhau. Cơ bản chúng vẫn có những đặc tính giống nhau đó là:
- Cường độ chịu kéo kN/m
- Hệ số thấm theo đơn vị S -1
- Độ bền kháng tia cực tím tính bằng giờ được chiếu xạ trong phòng thí nghiệm.
- Kích thước lổ được tính bằng Micro mét.
- Cường độ kháng thủng tạm gọi là CBR trong công tác thí nghiệm.
- Cường độ kháng thủng áp lực của đất lên lớp vải địa kỹ thuật thì được tính là kPa (Kilo Pascal)
- CBR còn gọi là chỉ số sức chịu tải của đất
Trong thí nghiệm, các loại vải địa kỹ thuật dệt hay không dệt đều có quy định về cắt mẫu thí nghiệm theo tiêu chuẩn khác nhau, ví dụ trong các tiêu chuẩn ASTM của Hoa Kỳ các cường độ khác lực có thể được tính bằng Pound, nhưng trong ASTM chuẩn Quốc tế, kháng lực của vật liệu đều được tính bằng kN/m hoặc kN. Và đơn vị đo khối lượng cũng được tính từ Kg thay vì Pound.
Ứng dụng trong địa kỹ thuật thông minh
Như Hưng Phú từng giới thiệu một bài viết về Lưới địa kỹ thuật, các bạn có thể tìm đọc lại trong link mà chúng tôi cung cấp. Hoặc bài viết về Vải địa kỹ thuật lịch sử hình thành nghành công nghiệp vải địa.
Mặc dù các nhóm bảo mật dữ liệu đăng ký các mối quan tâm chính đáng ở đây, việc truyền dữ liệu từ các cấu trúc được xây dựng bằng cách sử dụng địa kỹ thuật là mối quan tâm lớn đối với nhiều ứng dụng, ví dụ: cho một hệ thống niêm phong bãi rác với Màng địa kỹ thuật .
Do đó, các cảm biến điện trở có thể phát hiện rò rỉ có thể có trong vùng lân cận của Màng chống thấm đã được sử dụng trong xây dựng bãi rác trong hơn hai thập kỷ. Chỉ với những điều này là công việc khắc phục với chi phí hợp lý có thể trong nhiều trường hợp, vì công việc khai quật có thể được nhắm mục tiêu vào khu vực xung quanh vị trí thiệt hại.
Mặc dù trong thiết lập này, hệ thống tổng hợp địa kỹ thuật và hệ thống định vị rò rỉ vẫn hoàn toàn tách biệt với nhau, các phát triển mới tìm cách tích hợp cáp cảm biến trực tiếp vào tổng hợp địa kỹ thuật để phát hiện các biến dạng của các cấu trúc được gia cố bằng Lưới địa.
Chúng có tầm quan trọng rất lớn, đặc biệt đối với các sườn dốc dễ bị trượt hoặc làm cầu bắc của hố sụt. Biến dạng lớn và tăng tốc có thể được quan sát trong thời gian thực để hy vọng các biện pháp đối phó hiệu quả.
Tiêu chẩn vải địa kỹ thuật và ứng dụng này vẫn đang phát triển trong phòng thí nghiệm, một vài dự án nghiên cứu của viện Địa kỹ thuật Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Hà Lan đã được thực hiện ở những quy mô nhỏ mang tính chất nghiên cứu.
Lời kết
Xin kết thúc bài viết giới thiệu tiêu chẩn vải địa kỹ thuật và những thông số cơ bản trong bộ tiêu chuẩn TCVN 9844 : 2013 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tài liệu tải về đầy đủ, quý khách và các bạn có thể tìm thấy trong bài viết, cũng như các sản phẩm liên quan đến Rọ đá, Thảm đá, Bấc thấm, Lưới địa kỹ thuật, màng chống thấm HDPE, có thể tìm thấy các giải pháp ở trang thông tin này.
Các tiêu chuẩn trong phòng thí nghiệm có cho các nhà thầu, các kỹ sư thiết kế, hoặc giám sát thẩm định công trình có thể hữu ích với tài liệu này. Những thông số kỹ thuật phức tạp Hưng Phú không giới thiệu trong bài viết. Các bạn có thể tìm đọc lại các khái niệm, định nghĩa, hoặc một vài giải pháp về vải địa kỹ thuật trong chuyên mục của chúng tôi.