Vật liệu địa kỹ thuật trong xây dựng đường bộ và đường Phân loại

Trong “Hướng dẫn quy định khu vực giao thông”, một bộ chi tiết xây dựng tiêu chuẩn TCVN 9844:2013 được đưa ra cho các loại đường cụ thể, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và tuổi thọ dự kiến ​​của chúng.

Bằng cách đưa các sản phẩm địa tổng hợp tách lớp và gia cường vào các chi tiết xây dựng tiêu chuẩn này, có thể đạt được một thiết kế tương đương về mặt kỹ thuật (hoặc vượt trội hơn) bằng cách giảm độ dày lớp vật liệu nền khoáng đắt tiền. Nếu nền đất của công trình đường dự kiến ​​không đủ khả năng chịu lực, gia cố địa tổng hợp cũng có thể được sử dụng để ổn định nền đất.

Đường bộ & Cao tốc

Phân cách

Trong quá trình thi công hầu hết các loại đường thuộc hệ thống phân loại quốc gia, thi công khối đắp đất mới và một lớp nền (thường là sỏi hoặc đá dăm) được đặt và đầm chặt trên nền đất đã được chuẩn bị.

Các hướng dẫn quốc gia cũng quy định yêu cầu về khả năng chịu lực, dựa trên mô-đun biến dạng dài hạn. Để đạt được và duy trì hiệu suất thiết kế theo yêu cầu, các loại đất khác nhau (xử lý lún cục bộ, lớp nền và đất nền) phải được ngăn chặn không cho trộn lẫn vào nhau.

Với vải địa kỹ thuật dùng trong nền đường đắp/đường bộ: áp TCVN 9844:2013 làm khung thiết kế + dùng bộ TCVN 8871TCVN 8220/8221/8222 cho thí nghiệm, lấy mẫu và nghiệm thu.

Vải địa kỹ thuật không dệt ART hoặc APT, TS sản phẩm được thiết kế đặc biệt để sử dụng trong thi công đường bộ như các thành phần phân cách. Chúng được đánh giá theo phân loại độ bền của vải địa kỹ thuật về khả năng đâm thủng và khả năng chống hư hỏng khi lắp đặt .

Gia cường 

Đường bộ & Cao tốc

Lưới địa kỹ thuật đa trục Hưng Phú là sản phẩm địa kỹ thuật gia cường được sản xuất từ ​​lưới kép xoắn kép. Dây thép mềm mạ kẽm nặng và mạ kẽm nhẹ theo 02 tiêu chuẩn TCVN 10335:2014 và TCVN 2053:1993 về tiêu chuẩn dây thép mềm. 

Lực này được truyền qua hai cơ chế riêng biệt: liên kết đất hạt vào các lỗ lưới, hạn chế vật lý sự dịch chuyển của vật liệu nền dạng hạt và truyền lực ma sát giữa đất và các dây đan mạ kẽm hoặc bọc nhựa PVC. Bằng cách hấp thụ lực kéo sinh ra bởi tải trọng giao thông trên mặt đường, tải trọng được phân bổ trên một diện tích nền lớn hơn, giảm thiểu áp lực cục bộ lên nền đất.

Một đặc điểm quan trọng của lưới địa kỹ thuật Xoắn kép Hưng Phú là mô đun đàn hồi rất cao (tức là chúng có thể hoạt động ở tải trọng kéo thiết kế ở độ giãn dài rất thấp). Mô đun đàn hồi cao giúp giảm thiểu biến dạng có thể xảy ra trên mặt đường. Lưới đa trục Hưng Phú cũng có khả năng chống biến dạng lâu dài rất thấp, đảm bảo tính toàn vẹn liên tục của mặt đường trước biến dạng.

Hiện không có một TCVN “thiết kế lưới địa kỹ thuật” chung được áp dụng rộng rãi; thực tế dự án ở Việt Nam thường dùng thông số kỹ thuật và hướng dẫn thiết kế của nhà sản xuất hoặc tham chiếu tiêu chuẩn quốc tế (ASTM, EN) và các tiêu chuẩn kỹ thuật ngành/TC — một số văn bản TCCS nội bộ của chủ thầu/nhà cung cấp cũng được sử dụng. Nếu bạn cần áp chuẩn nội bộ cho dự án, thường phải kết hợp: thông số nhà sản xuất + phương pháp kiểm tra (tham chiếu tới các TCVN thí nghiệm liên quan).

 

Vải địa kỹ thuật gia cường

 

Phức hợp một loại vật liệu thường sử dụng cho các nền đường có khối đắp yếu. Để bảo đảm rằng các vật liệu được phân cách và thoát nước. Vải địa kỹ thuật gia cường GET mà chúng tôi cung cấp, nhằm cố định các lớp vật liệu với nhau giữa lớp phủ và nền đất. 

Ngoài chức năng gia cường, vải địa kỹ thuật dệt GET được cân nhắc sử dụng trong các tiêu chuẩn phù hợp với phân loại mặt đường tầng mặt cấp thấp hoặc các đường dẫn tạm trong khai khoáng.

Vải gia cường
Đường bộ & Cao tốc

Tiêu thoát & Lọc ngược

Chức năng lọc ngược và thoát nước của vải địa kỹ thuật trong xây dựng đường bộ phân loại chủ yếu nhằm bảo đảm sự ổn định lâu dài của kết cấu nền – mặt đường khi đặt trên các lớp vật liệu rời hoặc đất yếu. Ở chức năng lọc ngược, vải địa kỹ thuật được bố trí giữa đất nền và lớp vật liệu đắp nhằm ngăn cản sự di chuyển của hạt mịn từ đất nền lên lớp móng. Điều này giúp duy trì độ chặt, tính đồng đều và khả năng chịu tải của lớp móng, tránh hiện tượng bơm bùn, lẫn tạp chất hoặc xói ngược. Theo yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN, vải phải có kích thước lỗ biểu kiến O95, độ thấm và độ bền tương ứng với loại đất nền và điều kiện tải trọng để vừa giữ được hạt mịn, vừa không gây tắc nghẽn lâu dài.

Song song với đó, chức năng thoát nước bảo đảm rằng nước trong nền và trong lớp vật liệu phía trên có thể truyền qua vải một cách liên tục và ổn định. Vải địa kỹ thuật hoạt động như một màng thấm có hệ số thấm theo phương vuông góc phù hợp, giúp giảm áp lực nước lỗ rỗng, hạn chế hiện tượng trương nở, giảm khả năng phá hoại do chu kỳ bão hòa – khô và tăng khả năng ổn định cục bộ của mái taluy hoặc nền đắp. Việc bố trí vải có chức năng lọc và thoát nước đúng theo TCVN giúp duy trì độ bền, tuổi thọ và tính ổn định của kết cấu đường bộ, đồng thời giảm chi phí bảo trì trong suốt vòng đời công trình.

Phần kết 

Tóm lại, việc sử dụng vải địa kỹ thuật trong xây dựng đường bộ và cao tốc — theo đúng khung tiêu chuẩn như TCVN 9844:2013 và các tiêu chuẩn thử nghiệm liên quan — đem lại lợi ích thiết thực và rõ rệt. Nhờ chức năng phân cách, lọc ngược và thoát nước, vải ngăn chặn sự trộn lẫn giữa đất nền yếu và lớp vật liệu móng, đồng thời tạo điều kiện cho nước rút thoát nhanh, giảm áp lực nước lỗ rỗng.

Kết quả là nền đường ổn định hơn, ít lún sụt, hạn chế xói trượt, tăng tuổi thọ công trình. Việc gia cố bằng vật liệu địa kỹ thuật không chỉ giúp giảm khối lượng vật liệu khoáng cần thiết — tiết kiệm chi phí — mà còn góp phần đảm bảo chất lượng và độ bền làm việc lâu dài cho đường bộ / cao tốc. Như vậy, ứng dụng vải địa kỹ thuật là một giải pháp kỹ thuật hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thiết kế và vận hành của công trình giao thông tại Việt Nam.

Đường bộ & Cao tốc